Các diện bảo lãnh đi Mỹ – Định cư Mỹ diện bảo lãnh
Có bao nhiêu diện bảo lãnh đi Mỹ? Những ai không thuộc diện được bảo lãnh gia đình tại Mỹ? Thời gian chờ bảo lãnh đi Mỹ là bao lâu? Các câu hỏi này sẽ được giải đáp trong bài viết về các diện bảo lãnh đi Mỹ dưới đây.
Nội dung chính
Tổng hợp các diện bảo lãnh đi Mỹ
Dưới đây là những thông tin được tổng hợp trực quan nhất để bạn hiểu chung về các diện bảo lãnh đi Mỹ.
Bảng tổng hợp các diện bảo lãnh đi Mỹ
DIỆN | DÀNH CHO | THỜI GIAN |
IR1/ CR1 | Spouse of a U.S. Citizen
Vợ/ chồng của công dân Hòa Kỳ đã kết hôn hợp pháp
Người bảo lãnh phải từ 18 tuổi trở lên và đang sinh sống tại Hoa Kỳ IR1: công dân Hoa Kỳ đăng ký kết hôn trên 2 năm CR1: công dân Hoa Kỳ đăng ký kết hôn dưới 2 năm |
6 – 12 tháng |
IR2/ CR2 | IR2: con của công dân Hoa Kỳ, độc thân, dưới 21 tuổi
CR2: con riêng của công dân Hoa Kỳ, độc thân, dưới 21 tuổi |
6 – 12 tháng |
IR3/ IH3 | Orphan adopted abroad by a U.S Citizen
Con nuôi của công dân Hoa Kỳ (nhận nuôi bên ngoài Hoa Kỳ) |
1 – 2 năm |
IR4/ IH4 | Orphan to be adopted in the U.S. by a U.S. citizen Con nuôi của công dân Hoa Kỳ (nhận nuôi ở Hoa Kỳ) |
1 – 2 năm |
IR5 | Parents of a U.S. Citizen
Cha/ mẹ đẻ hay cha/ mẹ kế của công dân Hoa Kỳ
Cha/ mẹ kế chỉ đủ điều kiện xin định cư khi cuộc hôn nhân của họ với cha/ mẹ ruột của người bảo lãnh được thiết lập trước khi người bảo lãnh được 18 tuổi |
1 – 2 năm |
K1 | Fiancé(e) to marry U.S. Citizen & live in U.S.
Hôn phu/ hôn thê của công dân Hoa Kỳ (đồng giới hoặc khác giới) |
6 – 12 tháng |
F1 | Unmarried Sons and Daughters of U.S. Citizens
Con độc thân của công dân Hoa Kỳ, trên 21 tuổi
Nếu như đương đơn kết hôn, loại thị thực sẽ chuyển thành diện F3 |
6 – 7 năm |
F2A | Spouses and Children of Permanent Residents
Vợ/ chồng và con độc thân dưới 21 tuổi của Thường trú nhân
Hồ sơ bảo lãnh có thể bao gồm cả vợ hoặc chồng và con của thường trú nhân |
2 – 3 năm |
F2B | Unmarried Sons and Daughters (21 years of age or older) of Permanent Residents
Con độc thân trên 21 tuổi của Thường trú dân |
5 – 7 năm |
F3 | Married Sons and Daughters of U.S, Citizens
Con của công dân Hoa Kỳ đã có gia đình |
12 – 13 năm |
F4 | Brothers and Sisters of Adult U.S. Citizens
Anh/ chị/ em của công dân Hoa Kỳ Vợ/ chồng và con độc thân dưới 21 tuổi của đương đơn sẽ được xin thị thực định cư theo hồ sơ bảo lãnh của đương đơn |
13 – 14 năm |
Ai không được bảo lãnh sang Mỹ?
Công dân Mỹ hoặc thường trú nhân Mỹ không được bảo lãnh thân nhân trong các trường hợp sau đây:
- Cha mẹ nuôi hoặc con nuôi, nếu việc nuôi con tiến hành sau khi trẻ đủ 16 tuổi, hoặc nếu trẻ không có người giám hộ hợp pháp hoặc không sống với ba mẹ tối thiểu 2 năm trước khi nộp đơn bảo lãnh.
- Cha mẹ ruột, nếu người bên Mỹ có thẻ xanh hoặc quốc tịch nhờ được nhận nuôi thì không thể bảo lãnh cha mẹ ruột.
- Cha dượng (mẹ kế) hoặc con riêng, nếu việc kết hôn thực hiện sau khi trẻ đủ 18 tuổi.
- Vợ (chồng), nếu bạn và vợ (chồng) không có mặt tại thời điểm diễn ra lễ cưới, trừ khi lễ cưới là hấp hôn.
- Vợ (chồng), nếu người bên Mỹ có thẻ xanh nhờ cuộc hôn nhân trước với công dân Mỹ hoặc thẻ xanh Mỹ, trừ khi:
Hiện tại đã nhập quốc tịch Mỹ.
B. Đã trở thành thường trú nhân ít nhất 5 năm.
C. Chứng minh được cuộc hôn nhân trước đây không vì mục đích định cư.
D. Cuộc hôn nhân trước vợ (chồng) chết. - Vợ (chồng), nếu bạn kết hôn với người này trong khi họ là đối tượng đã được xem xét bị loại trừ, trục xuất hoặc xóa bỏ trình trạng được thừa nhập hoặc ở lại Mỹ hợp pháp hoặc đang chờ phát quyết của tòa án. Trừ khi bạn chứng minh được hôn nhân chân thật (bona fide marriage) theo điều 245(e)(3) Luật Di trú Mỹ:
- Bạn viết tường trình chứng minh rõ ràng và thuyết phục rằng cuộc hôn nhân chân thật, không vì mục đích định cư.
- Sau khi kết hôn, vợ (chồng) đã sống ở ngoài Mỹ tối thiểu 2 năm.
- Bất kỳ ai, nếu USCIS xác định họ có mục đích định cư.
- Ông/bà, cháu nội/cháu ngoại, cháu (con của cô-cậu, chú-bác), anh em họ, hoặc cha mẹ vợ (chồng).
Chi tiết các diện bảo lãnh sang Mỹ
Có 4 diện bảo lãnh đi Mỹ chính mà người Việt quan tâm đó là: bảo lãnh đi Mỹ diện vợ chồng, bảo lãnh đi mỹ diện hôn phu/hôn thê, bảo lãnh đi Mỹ diện gia đình và bảo lãnh đi Mỹ cho người đồng tính. Dưới đây là thông tin chi tiết:
1. Bảo lãnh đi Mỹ diện vợ chồng
Bảo lãnh diện vợ chồng là một trong những diện bảo lãnh đi Mỹ phổ biến nhất hiện nay. Theo số lượng thống kê của cục lãnh sự thuộc Bộ ngoại giao Hoa Kỳ, năm 2019 có 45.399 hồ sơ bảo lãnh đi Mỹ diện vợ chồng. Trong đó có 35.811 visa kết hôn Mỹ được cấp, tỉ lệ cấp đạt 80%.
Visa cấp cho vợ hoặc chồng đi Mỹ theo bảo lãnh diện vợ chồng được chia làm hai loại là visa CR1và visa IR1. Cả hai loại visa này được cấp cho vợ chồng là người nước ngoài của công dân Mỹ hoặc thường trú nhân Mỹ có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên. Những người này có mong muốn đến Mỹ chung sống với công dân Mỹ hoặc thường dân trú Mỹ.
- Visa CR1 (CR được viết tắt của từ conditional resident, nghĩa là cư trú có điều kiện). Visa này áp dụng cho các cặp vợ chồng đã kết hôn ít hơn 2 năm. Người được bảo lãnh được cấp Visa CR1 sẽ có Thẻ xanh có điều kiện với thời hạn 2 năm. Sau đó, nếu muốn ở thêm lâu dài hơn, họ phải gỡ bỏ điều kiện để lấy Thẻ xanh 10 năm.
- Visa IR1 (IR được viết tắt của từ immediate relative, nghĩa là thân nhân trực hệ). Visa này áp dụng đối với các cặp vợ chồng đã kết hôn trên 2 năm. Người được bảo lãnh được cấp Visa IR1 sẽ có Thẻ xanh 10 năm. Theo đó, những người này không cần thực hiện thủ tục để gỡ bỏ điều kiện Thẻ xanh.
2. Bảo lãnh đi Mỹ diện hôn phu/hôn thê
Bảo lãnh đi Mỹ diện hôn phu/ hôn thê theo diện K1 với điều kiện bắt buộc người bảo lãnh phải là công dân Mỹ, khi cả hai đều có tình trạng hợp pháp để kết hôn.
Người bảo lãnh và hôn phu/hôn thê phải có những lần gặp gỡ nhau trực tiếp trong 2 năm vừa qua. Đương đơn phải kết hôn với người bảo lãnh trong vòng 90 ngày kể từ ngày hôn phu/hôn thê đến Hoa kỳ khi đã sở hữu thị thực hôn phu/hôn thê.
Sau khi kết hôn với người bảo lãnh, người hôn phu/hôn thê sẽ lưu trú lâu dài ở Hoa Kỳ trên giấy tờ. Thời gian chờ hồ sơ được duyệt trong khoảng từ 7 – 10 tháng.
3. Bảo lãnh đi Mỹ diện đoàn tụ gia đình
Công dân nước ngoài diện đoàn tụ gia đình cần phải được bảo lãnh bởi công dân Mỹ và thường trú nhân Mỹ. Bảo lãnh đi Mỹ diện đoàn tụ gia đình được chia làm hai loại: bảo lãnh diện thân nhân trực hệ và bảo lãnh diện ưu tiên gia đình.
Đoàn tụ tại Mỹ diện thân nhân trực hệ:
Bảo lãnh đoàn tụ gia đình diện thân nhân trực hệ thực hiện bởi Công dân Mỹ. Theo đó, Visa của diện này được cấp cho những người thân ruột thịt của Công dân có quốc tịch Mỹ (thân nhân trực hệ). Những người thân ruột thịt này gồm:
- Vợ chồng,
- Con chưa kết hôn dưới 21 tuổi
- Cha mẹ
Số lượng Visa cấp cho người thân đi Mỹ định cư theo diện này không bị hạn chế mỗi năm, đây là một lợi thế rất lớn. Khi đó, những người thân trực hệ này có thể nộp đơn xin phỏng vấn lấy visa để đi Mỹ theo diện đoàn tụ gia đình ngay lập tức sau khi có chấp thuận hồ sơ bảo lãnh.
Đoàn tụ tại Mỹ diện ưu tiên gia đình:
Bảo lãnh đi Mỹ diện ưu tiên gia đình dành cho cả Công dân Mỹ và Thường trú nhân Mỹ. Visa của diện này được cấp cho những người thân có mối quan hệ xa hơn. Số lượng Visa/thị thực cấp theo diện này bị giới hạn mỗi năm. Mỗi năm, Bộ ngoại giao Hoa Kỳ phân bổ 226.000 Visa diện ưu tiên gia đình cho các nước.
Diện ưu tiên gia đình mở rộng về đối tượng người thân có thể đi Mỹ định cư với gia đình của mình. Ví dụ như bảo lãnh anh chị em hoặc diện cha mẹ bảo lãnh con có gia đình thực hiện bởi Công dân Mỹ. Cụ thể như sau:
Các diện Visa ưu tiên đoàn tụ gia đình:
Gồm có 4 loại Visa bảo lãnh diện ưu tiên gia đình:
- Visa F1: Đây là loại Visa cho phép Công dân Mỹ bảo lãnh con chưa kết hôn từ 21 tuổi trở lên của mình sang Mỹ định cư.
- Visa F2A và F2B: Visa cấp cho vợ chồng và con chưa kết hôn dưới 21 tuổi của Thường trú nhân Mỹ.
- Visa F3: Visa này cho phép Công dân Mỹ bảo lãnh con đã kết hôn của mình.
- Visa F4: Visa này cho phép Công dân Mỹ bảo lãnh anh chị em của mình.
Thời gian chờ Visa diện ưu tiên gia đình:
Visa diện ưu tiên gia đình phân bổ cho các nước là có giới hạn. Do đó, thời gian để có được Visa phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: quốc tịch của Người được bảo lãnh. Hoặc số lượng hồ sơ nộp vào và tiến độ xử lý hồ sơ. Ngoài ra, còn phụ thuộc vào lịch phỏng vấn hằng tháng theo quy định.
Theo các Luật sư di trú nước ngoài, đoàn tụ gia đình diện ưu tiên có thời gian chờ ước tính lần lượt như sau. Tính tới thời điểm tháng 02/2020:
- Visa F1 là khoảng 7 năm;
- Visa F2A từ 2 đến 22 năm;
- Visa F2B là 6 năm;
- Visa F3 và Visa F4 lần lượt có thời gian chờ bảo lãnh đi Mỹ diện ưu tiên gia đình là 13 năm và 14 năm.
4. Bảo lãnh đi Mỹ diện LGBT
Đây là cụ thể hóa cho diện Bảo lãnh đi Mỹ diện hôn phu/hôn thê.
Theo luật pháp Việt Nam thì những người đồng tính vẫn chưa được phép kết hôn, nhưng ở Mỹ tại một số bang thì khác. Vì thế, những người đồng tính bảo lãnh nhau sang Mỹ theo diện hôn phu/hôn thê – Visa K1 sẽ là lựa chọn tối ưu nhất cho những cặp đôi đồng tính.
Thông tin về nhân thân của hai bên phải thật sự rõ ràng: Đương đơn và người bảo lãnh phải nắm vững thông tin cá nhân, thông tin tài chính của nhau, càng nhiều càng tốt, càng chi tiết càng tốt.
Sự ủng hộ của gia đình hoặc không có điều này cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình chuẩn bị hồ sơ. Vì rất có thể Lãnh Sự Quán sẽ cử người đến nhà của đương đơn và người bảo lãnh để điều tra. Do đó, hai bên phải chuẩn bị tâm lý thật vững vàng để vượt qua những định kiến của gia đình (nếu không được gia đình chấp nhận, ủng hộ), và cần phải thật sự quyết tâm cũng như xác nhận thật rõ ràng tình cảm của nhau để tránh mất thời gian, công sức, tình cảm và tiền bạc nhưng lại không đạt được mục đích của mình.
Sau mọi thủ tục, người được bảo lãnh có thể đến Mỹ để kết hôn và sau đó lập thủ tục xin Thẻ xanh Thường trú nhân. Thời gian xét duyệt hồ sơ khoảng 7-10 tháng.
Trên đây là những thông tin hữu ích về các diện bảo lãnh sang Mỹ. Để được hướng dẫn làm thủ tục và giải đáp thắc mắc về Định cư Mỹ, quý khách hàng vui lòng để lại lời nhắn hoặc gọi điện trực tiếp tới hotline CSKH 24/7.